VITAMIN - KHOÁNG CHẤT
LIÊN HỆ: 097 625 8618 - 091 681 2933
Thứ Năm, 28 tháng 7, 2016
Tìm kiếm thuốc mọc tóc dinh dưỡng cho tóc khỏe mạnh
Rụng tóc – thực trạng không còn hiếm gặp, không chỉ vậy, nó còn gặp phải ở rất nhiều người, ở mọi lứa tuổi khác nhau khiến cho chúng ta cảm thấy lo sợ và hoang mang. Chính vì thế mà các loại sản phẩm thuốc kích mọc tóc đã ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu kích thích mọc tóc, làm giảm rụng tóc ở cả nam và nữ. Nhưng, thị trường hiện nay chúng ta có thể thấy có rất nhiều những dòng thuốc kích mọc tóc khác nhau, thuốc nào cũng được quảng cáo công dụng tốt khiến người mua cảm thấy lo lắng. Vậy loại sản phẩm thuốc kích mọc tóc nào hiệu quả? Mua chúng ở đâu cho an toàn?
1.Tìm loại thuốc có tính năng an toàn
Việc đầu tiên, khi chọn lựa bất cứ loại sản phẩm nào các bạn cần phải nắm rõ thành phần của sản phẩm có hại sức khỏe hay không, nó có an toàn cho chúng ta hay không. Để bảo đảm, chúng ta nên chọn mua thuốc kích mọc tóc điều chế từ các loại thảo dược tự nhiên cùng các vitamin khoáng chất quan trọng cho cơ thể. Tránh xa dòng thuốc có chứa hóa chất độc hại.
2.Sản phẩm thuốc có nhãn hiệu uy tín, có giấy chứng nhận chất lượng
Những loại sản phẩm thuốc kích mọc tóc được sản xuất bởi các công ty, tập đoàn lớn, có giấy kiểm định chất lượng sẽ giúp bạn cảm thấy yên tâm hơn, không lo dùng phải hàng chất lượng kém, hàng trôi nổi trên thị trường.
3.Thuốc có nhiều người dùng, nhiều nhận xét tốt
Chúng ta có thể tìm mua những dòng sản phẩm kích thích mọc tóc trên internet và xem những nhận xét của khách hàng khác. Nếu như loại thuốc có nhiều nhận xét tích cực, có nhiều review thì chúng ta có thể yên tâm phần nào và nắm được những tác dụng phụ có thể xảy ra.
Viên uống Herba Hairful – thuốc mọc tóc đáp ứng đầy đủ các yếu tố trên, là loại sản phẩm thuốc có công dụng ngăn ngừa rụng tóc, giúp mọc tóc nhanh và hiệu quả nhất. Khi sử dụng Herba Hairful, các bạn sẽ cảm thấy mái tóc của chính mình thay đổi qua từng ngày, tóc mọc nhiều, dày và chắc khỏe hơn. Bên cạnh đó, vấn đề rụng tóc còn giảm đáng kể và chúng sẽ không bao giờ xuất hiện trên mái tóc của bạn nữa. Hãy trải nghiệm Herba Hairful để điều trị nỗi lo tóc mỏng, tóc gãy rụng của bạn nhé.
Chủ Nhật, 10 tháng 3, 2013
Vì sao cần bổ sung vitamin và khoáng chất
Cơ thể cần nhiều Vitamin và khoáng chất |
Bữa ăn hằng ngày không
cung cấp đủ vi chất thiết yếu cho người bình thường, chưa kể người già, phụ nữ
mang thai hay mãn kinh... Nguyên nhân chủ yếu là do cách chế biến và sở thích
riêng. Do đó, việc bổ sung vitamin và khoáng chất tổng hợp rất quan trọng để
duy trì cuộc sống.
Con người có thể thiếu
một hoặc nhiều vi chất thiết yếu vì nhiều lý do. Trong một cuộc điều tra dinh
dưỡng mới đây của Mỹ, rất nhiều người hấp thu quá ít canxi, magiê, sắt, kẽm và
thậm chí cả đồng và mangan. Việc giảm cân hay ăn chay có thể đẩy con người đến
nguy cơ thiếu chất. Nghiên cứu cho thấy người già thường bị thiếu vitamin A, E,
canxi và kẽm, đôi khi là vitamin D, B1, B2. Phụ nữ tiền mãn kinh lại hấp thụ ít
canxi, sắt, vitamin A và C.
Vitamin A
Sự thiếu hụt vitamin A
thường gặp ở người già. Vi chất này rất quan trọng đối với hoạt động của hệ miễn
dịch. Tuy nhiên, để phòng tránh nguy cơ dị tật bẩm sinh và loãng xương, không
nên bổ sung quá 10.000 đơn vị vitamin A mà không có chỉ định của bác sĩ.
Beta-carotene
Là một tiền tố của
vitamin A, song beta-carotene có ảnh hưởng độc lập với sức khỏe con
người. Nghiên cứu cho thấy beta-carotene có thể làm tăng số lượng tế bào bạch
huyết và nâng cao khả năng chống ung thư của hệ miễn dịch ở những người bổ sung
25.000-100.000 đơn vị mỗi ngày. Tuy nhiên, beta-carotene tổng hợp lại
không có lợi cho người hút thuốc lá, dễ gây bệnh tim và ung thư phổi.
Beta-carotene tự nhiên có thể tiêu diệt các yếu tố tiền ung thư, trong khi loại
tổng hợp không có tác dụng này.
Vitamin B
Nhiều loại vitamin B,
trong đó có B1, B2 và B3, được bổ sung vào các sản phẩm bột trắng và những loại
thực phẩm đã bị mất loại vitamin này trong khi chế biến. Vitamin B5 thì do các
khuẩn đường ruột sản sinh và đủ đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Sự thiếu hụt
vitamin B6 rất phổ biến.
Axit Folic cũng
là một loại vitamin B. Nó đặc biệt quan trọng đối với phụ nữ có thai với
nhu cầu gấp đôi người thường. Sự thiếu hụt axit folic trong thai kỳ liên quan đến
nguy cơ sinh trẻ nhẹ cân và dễ bị khiếm khuyết ống thần kinh. Cần bổ sung 400
mcg axit folic mỗi ngày trước và sau khi mang thai.
Vitamin B12 ít
khi bị thiếu hụt ở người khỏe mạnh, trừ người ăn chay (không ăn sữa và trứng).
Hiện tượng thiếu vitamin B12 ở người già thường do sự suy giảm khả năng hấp thu
vi chất này từ thức ăn do tuổi tác. Có thể bổ sung vitamin B12 ở liều 100 mcg mỗi
ngày nếu không bị bệnh thiếu máu ác tính hoặc rối loại đường ruột- dạ dày.
Trong nhóm vitamin B, bộ
ba axit folic, B12 và B6 rất quan trọng trong việc kiểm soát lượng homocysteine
trong máu. Sự gia tăng chất này liên quan đến các bệnh tim mạch, đột quỵ,
Alzheimer và loãng xương. Hiện các nhà khoa học chưa biết nó có vai trò trực tiếp
hay gián tiếp. Vì thế, cần bổ sung hằng ngày 400 mcg axit folic, 10 mg vitamin
B6 và 50 mcg B12 mỗi ngày để phòng bệnh.
Vitamin C
Bổ sung vitamin C tối
thiểu 100 mg mỗi ngày có thể tăng cường sức miễn dịch. Có thể nạp vi chất này
nhiều hơn vì uy nó không tích tụ trong cơ thể, song hiệu quả phòng bệnh thì
tương đương so với liều thấp hơn.
Vitamin C rất tốt cho hệ miễn dịch |
Vitamin D
Có thể hấp thu vitamin
D từ chế độ dinh dưỡng hằng ngày hoặc ánh nắng mặt trời. Tuy nhiên, cơ thể vẫn
có nguy cơ thiếu vitamin D trong mùa đông, đặc biệt là người già và người ăn
kiêng.
Sự thiếu hụt vitamin D
có liên quan đến chứng loãng xương và gãy xương ở người già. Ở phụ nữ mãn kinh,
800 đơn vị vitamin D mỗi ngày sẽ giúp ngăn ngừa mất xương. Không nên hấp thu
quá 2.000 đơn vị vitamin D mỗi ngày vì nó có thể trở thành độc tố.
Vitamin E
Bổ sung ít nhất 100 đơn
vị mỗi ngày sẽ giảm nguy cơ phát triển bệnh tim. Nghiên cứu cho thấy chỉ cần 50
đơn vị vitamin E cũng có thể giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt ở người hút
thuốc lá.
Vitamin K
Thiếu vitamin K gây ra
các sự cố liên quan đến máu và loãng xương. Cần bổ sung ít nhất 1mg vitamin K mỗi
ngày để giảm mất xương ở phụ nữ.
Canxi
Hấp thu đủ canxi trong
suốt cuộc đời là điều cần thiết để đạt tới khối xương cao nhất và ngăn ngừa bệnh
mất xương. Canxi làm chắc xương ở trẻ và làm chậm quá trình mất xương ở người lớn.
Phụ nữ mãn kinh cần hấp thu 1.500 mg canxi mỗi ngày, trong đó có 500-700 mg từ
thức ăn và 800-1.000 mg từ viên bổ sung.
Phốt pho
Dinh dưỡng hằng ngày
luôn cung cấp đủ khoáng chất này. Dư thừa phốt pho sẽ không tốt quá trình chuyển
hóa xương và canxi. Do đó, nhìn chung là không cần bổ sung phospho.
Magiê
Bổ sung ít nhất 250 mg
mỗi ngày có thể chống mất xương
Kali
Hấp thu đủ kali sẽ ngừa
chứng tăng huyết áp và đột quỵ. Tuy nhiên, quá nhiều kali sẽ gây khó chịu dạ
dày. Cách tốt nhất để tiếp nhận kali là ăn ít nhất 5 bữa hoa quả, rau và nước
quả mỗi ngày.
Sắt
Thực phẩm giàu Kali |
Tình trạng thiếu sắt rất
phổ biến ở phụ nữ tuổi sinh đẻ, người ăn chay, thai phụ và vận động viên. Cần bổ
sung sắt từ thực phẩm như thịt bò, quả dâu... Nên nhớ thừa sắt cũng rất nguy hiểm,
gây ra bệnh tim, tiểu đường và một số bệnh ung thư, tăng nguy cơ lây nhiễm và
làm trầm trọng thêm bệnh thấp khớp.
Iốt
Nhìn chung người bình
thường hấp thu đủ iốt từ bữa ăn hằng ngày, trừ phi không ăn muối iốt, đồ biển
và rong biển. Người mắc bệnh tuyến giáp nên khám bác sĩ trước khi bổ sung iốt.
Kẽm
Bổ sung 30-50 mg kẽm/ngày
có thể phòng chống suy nhược và tăng cường sức miễn dịch. Chú ý là quá nhiều kẽm
lại phản tác dụng, gây suy miễn dịch.
Đồng
Bổ sung 3 mg đồng/ngày
để chống mất xương. Tuy nhiên, do kẽm gây cản trở hấp thu đồng, nên phải bổ
sung đồng bất cứ khi nào bổ sung kẽm trong vài tuần.
Mangan
Hàm lượng mangan rất thấp
trong các loại thực phẩm tinh luyện và chế biến sẵn. Do đó, những người chủ yếu
ăn thực phẩm công nghiệp dễ bị thiếu mangan, gây loãng xương. Chú ý, cần bổ
sung mangan khi bổ sung sắt, do sắt cản trở hấp thu mangan và làm giảm lượng
mangan có sẵn trong cơ thể.
Crom
Cho đến nay, việc
nghiên cứu crom trong dinh dưỡng gặp khó khăn vì một vài hạn chế về kỹ thuật
trong phân tích thực phẩm và dịch cơ thể chứa crom. Thiếu crom có liên quan đến
những bất thường về đường huyết và cholesterol. Lượng crom trong cơ thể sẽ giảm
khi về già.
Selen
Phần lớn người bình thường
có đủ selen, nếu tính theo mức khuyến cáo 70 mcg/ngày. Nghiên cứu cho thấy, nếu
bổ sung khoảng 200 mcg selen từ men mỗi ngày trong vòng 4-5 năm, nguy cơ tử
vong vì ung thư sẽ giảm 50% trong vòng 7 năm. Liều selen an toàn tối đa là
350-400 mcg/ngày.
Thực phẩm chứa nhiều Vitamin và khoáng chất
Thực phẩm giàu Vitamin và khoáng chất |
Lượng khoáng chất và
vitamin mà cơ thể cần mỗi ngày tuy rất nhỏ nhưng không thể thiếu. Đặc biệt,
trong cuộc sống bận rộn và hối hả ngày nay, vitamin và khoáng chất chính là những
liều thuốc hỗ trợ thể lực và trí não tốt nhất.
Thực phẩm cung cấp chất
khoáng
Vai trò chất khoáng
trong cơ thể rất đa dạng như tham gia vào quá trình tạo tổ chức xương, tạo
protit, duy trì cân bằng kiềm toan, tham gia chức phận nội tiết, điều hoà chuyển
hóa nước trong cơ thể...
Các chất khoáng gồm
can-xi, magiê, natri, kali... được coi là các yếu tố kiềm. Nguồn gốc các chất
khoáng này chứa nhiều trong các thực phẩm nguồn gốc thực vật như rau quả, sữa
và các chế phẩm của sữa. Các chất khoáng như lưu huỳnh, phốt pho, clo... là yếu
tố toan, các chất khoáng này có nguồn gốc từ các thực phẩm nguồn gốc động vật
như thịt, cá, trứng và nguồn thực vật như ngũ cốc, các loại bột.
- Các thức ǎn thiên
nhiên thường có ít canxi do đó tỷ lệ CA/P thấp trừ sữa, nhuyễn thể, cá, tôm,
cua...Với trẻ nhỏ, ngoài sữa cần cho ǎn thêm cua, cá, tôm khi nấu bột hay cháo.
- Sắt có nhiều trong thịt,
cá, trứng, nhuyễn thể, đậu đỗ, vừng, lạc và có ít trong sữa, ngũ cốc.
- Các yếu tố vi lượng
như đồng, mangan, kẽm, iốt, nhôm... có nhiều trong thịt, trứng, sữa, thủy sản.
- Nên tǎng cường ăn các
loại cua, tôm, tép giã nhỏ nấu canh để có nhiều chất đạm và canxi, hoặc chế biến
các loại cá nhỏ bằng cách nấu nhừ như các rô kho tương, kho nước nắm... để ǎn
được cả thịt cá và xương cá, như vậy sẽ tận dụng được cả nguồn chất đạm và chất
khoáng (canxi) của cá.
Thực phẩm giàu khoáng chất cho cơ thể |
Thực phẩm cung cấp
vitamin
Rau tươi các loại cung
cấp nhiều vitamin, chất khoáng và xơ, ngoài ra rau còn có chứa từ 1 - 2% chất đạm.
Một số loại rau có chứa hàm lượng chất đạm cao như rau ngót (5,3%), rau muống
(3,2%).
Vitamin A:
- Thức ǎn động vật như
gan, trứng, cá là nguồn chủ yếu cung cấp vitamin A.
- Các loại rau có lá
xanh thẫm (rau ngót, rau đay, rau dền, rau muống, rau khoai lang, kinh giới,
xương sông, lá lết, rau thơm, cà rết... các loại quả mầu vàng, da cam (gấc, đu
đủ chín, hồng, xoài, mít, dứa...) là thức ǎn có nhiều b-caroten (tiền vitamin
A).
Vitamin nhóm B
Có chứa nhiều trong thức
ǎn động vật như thịt, thức ǎn thực vật như đậu đỗ, cám gạo... Vitamin B dễ bị
hòa tan trong nước, bị phân huỷ bởi nhiệt nên bị mất trong quá trình chế biến.
Vitamin C:
Rau quả tươi là thức ǎn
chủ yếu cung cấp vitamin C như rau cải, rau muống, rau ngót, rau mồng tơi, các
loại rau thơm...
Vitamin C dễ hòa tan
trong nước, dễ bị phân huỷ ở nhiệt độ cao vì vậy cần chú ý khi rửa và nấu nướng.
Nên rửa rau cả lá to rồi mới thái, cho vào nấu khi nước đã sôi và ǎn ngay sau
khi chín sẽ giảm được tỷ lệ mất vitamin C.
Chú ý vệ sinh khi sử dụng
rau: Rau cần được ngâm, rửa nhiều lần bằng nước sạch trước khi chế biến để
tránh thuốc trừ sâu, các hóa chất và các nguồn gây bệnh khác.
Thực phẩm giàu Vitamin |
Một số thức uống
Chè: Là
một thức uống có giá trị dinh dưỡng vì có chứa tanin, cafein, tinh dầu, các
vitamin, chất đạm và các chất khoáng. Thành phần cơ bản của chè là tanin nên
chè có vị chát và có tác dụng tốt cho tiêu hóa.
Uống chè có tác dụng
kích thích hưng phấn hệ thần kinh trung ương, hoạt động hệ tim mạch, chức năng
thận và ống tiêu hóa. Không nên dùng chè đặc trước khi đi ngủ vì làm mất ngủ.
Nên uống nước chè tươi vì vừa mát, vệ sinh và có chất dinh dưỡng.
Cà phê: Cà
phê có chứa cafein, chất đạm, chất béo và chất khoáng... Cà phê có tác dụng
kích thích hoạt động hệ thần kinh trung ương, hệ tim mạch. Đối với người bị bệnh
tǎng huyết áp, tim mạch... không nên sử dụng cà phê.
Rượu bia: Độ
cồn trong bia chứa 3-6%, trong rượu nếp 5%, rượu trắng và rượu màu có độ cồn
cao 39%. Uống rượu thường xuyên có hại tới thận, gan, dạ dầy và nhiều cơ quan
khác. Người nghiện rượu sức đề kháng kém đối với bệnh nhiễm khuẩn và bệnh thường
tiến triển nặng.
Người nghiện rượu khả
nǎng lao động giảm sút và ảnh hưởng xấu tới thế hệ sau, làm ảnh hưởng tới trí
tuệ của con cái. Ngoài ra uống rượu còn gây nhiều tai nạn trong lao động, tai nạn
giao thông, đánh nhau... Trẻ em và phụ nữ có thai không nên uống rượu.
Hàng ngày sau giờ làm
việc, trong bữa cơm chiều có thể dùng ít rượu nhấm nháp cho vui và kích thích
ǎn uống, nhưng không uống nhiều và tránh nghiện rượu.
Nước khoáng: Nước
khoáng tự nhiên lấy từ các mạch nước ngầm sâu, đó là các dung dịch muối có chứa
nhiều chất khoáng, có loại nước khoáng tự nhiên có tính phóng xạ thường dùng để
chữa bệnh, giải khát.
Nước khoáng nhân tạo:
Được sản xuất bằng cách bão hòa nước ǎn với khí Co 2 và một số muối khoáng.
Giá thành của nước
khoáng đắt khoảng 4000-5000đ/1 chai nên ở thị trường có nước khoáng giả không bảo
đảm vệ sinh.
Nước quả tự nhiên: Là
nước quả tươi cho thêm nước và đường , như nước cam, chanh, dưa hấu,dứa...Nước
quả tươi có tác dụng tốt đối với sức khoẻ vì chứa nhiều vitamin và chất khoáng,
nên uống nước quả tươi, nhất là vào mùa hè.
Các loại nước quả và nước
giải khát có ga: Là các loại nước sản xuất từ tinh
dầu hoa quả, các chất mầu với khí CO2 hoà tan trong nước. Chú ý không dùng nước
ngọt có ga khi bị tiêu chảy. Không nên cho trẻ em dùng nhiều nước ngọt có ga
như Coca-cola, Pepsi, Fantal...vì sẽ gây cho trẻ ngang dạ và biếng ǎn.
Thứ Hai, 4 tháng 3, 2013
Vitamin B3 tốt cho hormon sinh dục
Vitamin B3 còn gọi là
Niacin, cần thiết đối với hoạt động của hệ thần kinh và sự sản sinh hormon sinh
dục.
Vitamin B3 được cơ thể
sản xuất từ axit amin tryptophan. Cũng như vitamin B1 và B2, Niacin cần thiết
cho việc giải phóng năng lượng từ thức ăn và việc sử dụng oxy ở các tế bào. Nó
giúp não, thần kinh, hệ tiêu hoá và da hoạt động tốt. Niacin còn giúp cân bằng
nước đường và cholesterol trong máu, tăng tuần hoàn máu và giảm huyết áp, vì vậy
vitamin B3 có tác dụng phòng ngừa các bệnh về tim mạch. Vitamin B3 có hai dạng
là axit nicotinic và nicotinamid.
Khi cơ thể thiếu hụt
vitamin B3 thường xuất hiện các triệu chứng gồm: Giảm trí nhớ, hay quên; có cảm
giác hồi hộp hoặc trầm cảm; nhức đầu liên miên; cơ thể mệt mỏi, đuối sức; thường
mắc tiêu chảy; mắc bệnh eczema...
Bổ sung vitamin B3
không chỉ tốt cho sự phát triển của hormon sinh dục mà còn có tác dụng làm giảm
cholesterol trong máu khi dùng ở liều cao (dưới sự theo dõi của thầy thuốc);
làm giảm huyết áp và tăng cường lưu thông máu nên giúp tim mạch luôn ở tình trạng
tốt và ổn định; giúp cơ quan tiêu hoá hoạt động tốt và ngăn ngừa tiêu chảy;
tăng cường khả năng vận động của các khớp, làm giảm viêm tấy khớp và đặc biệt
là người người có mức Niacin thấp dễ mắc trầm cảm và tự ti. Vì vậy, tăng cường
bổ sung vitamin B3 là liệu pháp được sử dụng để ngăn ngừa chữa trị chứng trầm cảm
tự ti.
Vitamin B3 có nhiều
trong các loại thực phẩm như thịt nạc, ngũ cốc nguyên hạt (chưa qua chế biến),
men bia, pho mát, cá, trứng. Cần lưu ý nếu thực phẩm bảo quản lâu ngày hoặc nấu
quá chín thì hàm lượng Niacin bị giảm đáng kể. Người lớn mỗi ngày được bổ sung
18mg vitamin B3 là đáp ứng đủ nhu cầu, tuy nhiên có thể bổ sung tối đa tới
100mg mỗi ngày trong trường hợp vận động nhiều, phụ nữ uống thuốc tránh thai hoặc
đang trong tình trạng bị căng thẳng. Khi sử dụng vitamin B3 nên phối hợp với loại
vitamin B khác để tăng cường tác dụng.
Đối với người nghiện rượu,
sự bổ sung vitamin B3 có thể làm giảm cảm giác thèm rượu và giúp cho họ có giấc
ngủ bình thường.
Chú ý: Không nên lạm dụng,
bổ sung quá 100mg vitamin B3 mỗi ngày có thể gây rối loạn gan, gây nóng mặt và
nhức đầu. Đặc biệt, phụ nữ có thai, người mắc tiểu đường, rối loạn gan, viêm
loét dạ dày không nên dùng vitamin B2 ở liều cao.
Vitamin D giảm nguy cơ mắc tiểu đường
Bổ sung đủ vitamin D
trong thời trẻ có thể giảm một nửa nguy cơ mắc bệnh tiểu đường dạng 1.
Những phát hiện của các
chuyên gia thuộc Trường Y tế công cộng Harvard (Mỹ) có thể cho thấy một công dụng
mới của việc bổ sung vitamin D, đó là ngăn ngừa được căn bệnh tự miễn dịch
nghiêm trọng ở người lớn, khi hệ miễn dịch bắt đầu gây hại mô. "Điều ngạc
nhiên là bệnh nghiêm trọng như bệnh tiểu đường dạng 1 có thể được ngăn ngừa bằng
một phát hiện đơn giản và an toàn", trưởng nhóm nghiên cứu Kassandra
Munger cho biết.
Ở bệnh tiểu đường loại
này, các cuộc tấn công hệ miễn dịch thường làm vô hiệu hóa các tế bào tạo
insulin trong tuyến tụy. Mặc dù bệnh thường khởi phát ở trẻ em, song khoảng 60%
các trường hợp bị tiểu đường dạng 1 xảy ra sau tuổi 20, theo kết luận tại Đại học
Harvard.
Có thể bổ sung vitamin
D từ sữa, phô mai, cá...; hoặc tắm nắng 15 phút mỗi ngày để cơ thể tổng hợp
vitamin D.
Thứ Ba, 26 tháng 2, 2013
Khái niệm về Enzyme
Đu đủ có chứa enzyme tiêu hoá rất tốt |
Enzyme là chất xúc tác
sinh học có thành phần cơ bản là protein
Trong cuộc sống sinh vật
xảy ra rất nhiều phản ứng hóa học, với một hiệu suất rất cao, mặc dù ở điều kiện
bình thường về nhiệt độ, áp suất, pH. Sở dĩ như vậy vì nó có sự hiện diện của
chất xúc tác sinh học được gọi chung là enzyme.
Như vậy, enzyme là các
protein xúc tác các phản ứng hóa học. Trong các phản ứng này, các phân tử lúc bắt
đầu của quá trình được gọi là cơ chất (substrate), enzyme sẽ biến đổi chúng thành
các phân tử khác nhau. Tất cả các quá trình trong tế bào đều cần enzym. Enzym
có tính chọn lọc rất cao đối với cơ chất của nó.
Hầu hết phản ứng được
xúc tác bởi enzym đều có tốc độ cao hơn nhiều so với khi không được xúc tác. Có
trên 4 000 phản ứng sinh hóa được xúc tác bởi enzym.
Hoạt tính của enzym chịu
tác động bởi nhiều yếu tố. Chất ức chế là các phân tử làm giảm hoạt tính của
enzym, trong khi yếu tố hoạt hóa là những phân tử làm tăng hoạt tính của enzym.
Tính
chất của Enzyme
- enzym có bản chất là
protein nên có tất cả thuộc tính lý hóa của protein. Đa số enzym có dạng hình cầu
và không đi qua màng bán thấm do có kích thước lớn.
- tan trong nước và các
dung môi hữu cơ phân cực khác, không tan trong ete và các dung môi không phân cực.
- không bền dưới tác dụng
của nhiệt độ, nhiệt độ cao thì enzym bị biến tính. Môt trường axít hay bazơ
cũng làm enzym mất khả năng hoạt động.
- enzym có tính lưỡng
tính: tùy pH của môi trường mà tồn tại ở các dạng: cation, anion hay trung hòa
điện.
- enzym chia làm hai
nhóm: enzym một cấu tử (chỉ chứa protein) như pepsin, amylase... và các enzym
hai cấu tử (trong phân tử còn có nhóm không phải protein)
Trong phân tử enzym hai
cấu tử có hai phần
- apoenzym: phần
protein (nâng cao lực xúc tác của enzym, quyết định tính đặc hiệu)
- coenzym: phần không
phải protein (trực tiếp tham gia vào phản ứng enzym), bản chất là những hợp chất
hữu cơ phức tạp.
Công
dụng của Enzyme
- Giúp vết mổ nhanh liền
sẹo
- Tăng năng lượng cho
trái tim khoẻ mạnh
- Giúp thai nhi và bà bầu
khoẻ mạnh
- Hỗ trợ quá trình tiêu
hoá của cơ thể
- Tăng sức đề kháng
- Giảm đau nhức cơ và
khớp
Những khoáng chất cần thiết cho con người
Khoáng chất thiết yếu cho sức khoẻ |
Trong các bữa ăn, chúng ta thường chỉ
chú ý tới dinh dưỡng và vitamin mà ít để tâm đến khoáng chất. Tuy nhiên các khoáng
chất này cùng với vitamin chính là yếu tố quan trọng đối với sức khỏe của chúng
ta.
Iot
Iốt giúp bạn điều chỉnh quá trình trao đổi
chất và cho phép cơ thể bạn tạo ra nhiều hormone ở tuyến giáp.
Thiếu hụt Iốt sẽ làm giảm khả năng hoạt
động của tuyến giáp và quá trình trao đổi chất bị chậm lại.
Iốt có nhiều trong muối ăn (loại đã được
trộn Iốt), sữa chua, và tảo biển.
Magiê
Magiê hỗ trợ quá trình truyền xung
thần kinh và chuyển đổi năng lượng giữa các tế bào. Nó cũng có vai trò
trong việc tổng hợp protein và kích hoạt một lượng enzim nhất định.
Khi cơ thể bạn không đủ lượng magiê cần
thiết, bạn sẽ có nguy cơ mắc các vấn đề về tim mạch, rối loạn tính tình, có hiện
tượng nôn mửa. Bạn cũng có thể trở nên cáu kỉnh, mất ngủ, cơ bị co giật và
nặng hơn là chứng ảo giác.
Ngũ cốc, đậu, hạt, đậu tương, lạc, nước
khoáng và rau xanh chính là các nguồn giàu Magiê.
Bổ sung khoáng chất thiết yếu là cần thiết |
Natri
Loại khoáng chất này giúp bạn điều chỉnh
thể tích và huyết áp. Nó cũng có chức năng đối với các cơ và thần kinh.
Thông thường thiếu natri sẽ làm cho các
cơ của bạn yếu đi, thấy chán ăn và có biểu hiện nôn mửa. Trái lại nếu cơ
thể bạn vượt quá mức natri cần thiết thì sẽ dẫn đến hiện tượng huyết áp cao và
bí đái.
Natri được tìm thấy trong rất nhiều loại
thực phẩm như muối ăn, đậu tương, thịt đã qua chế biến.
Kali
Kali giúp bạn điều chỉnh lượng
axit/bazơ trong cơ thể, có vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp protein
và điều chỉnh quá trình trao đổi chất.
Mệt mỏi, nhão cơ, nôn mửa, nhịp tim giảm,
không ổn định; bồn chồn…chính là biểu hiện của việc thiếu vi chất
kali.
Cá chính là nguồn kali phong phú nhất,
bên cạnh đó các loại thịt cũng được xác định là có chứa nhiều kali. Ngoài ra
kali còn có trong khoai tây, rau xanh, lê tàu, hoa quả tươi như chuối, táo, và
mơ.
Canxi
Hầu hết chúng ta đều biết canxi có vai
trò quan trọng để làm chắc xương, răng. Nó cũng có chức năng điều khiển xung thần
kinh và co giãn cơ.
Cơ thể thiếu canxi sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến xương.
Canxi có nhiều trong các sản phẩm từ sữa,
xương cá. Những người ăn chay có thể nhận nhiều canxi từ đậu phụ, nước cam và
các loại rau xanh hay rau lá.
Florua
Khoáng chất này giúp ngăn ngừa sâu răng
và giúp duy trì độ chắc và cấu trúc xương.
Florua có nhiều trong nước máy nên những
loại thực phẩm có qua nước máy đều chứa florua. Ngoài ra như trà và cá biển
cũng chứa nhiều khoáng chất này.
Nếu bạn không cung cấp đủ khoáng chất
này cho cơ thể, xương và răng sẽ bị yếu đi, xương trở nên xốp do có nhiều lỗ hổng.
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)